093.999.6008
Trụ sở: Số 1/1, Lưu Văn Liêt, phường 2, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Chi nhánh: Tầng 5, Tòa nhà Fimexco, Số 231-233, Lê Thánh Tôn, phường Bến Thành, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Trang chủ stepHỎI - ĐÁPstep CHUYỂN TIỀN VÀO TÀI KHOẢN CỦA NGƯỜI KHÁC CÓ LẤY LẠI ĐƯỢC KHÔNG?

Chuyển tiền nhầm vào tài khoản của người khác có lấy lại được không?

(Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa)


Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 36 tại Thông tư 23/2010/TT-NHNN do ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đề cập đến vấn đề quản lý cũng như vận hành, sử dụng đối với hệ thống thanh toán điện tử thực hiện liên ngân hàng như sau:


Trong trường hợp lệnh thanh toán của khách hàng bị sai địa chỉ đó là lệnh thanh toán này được xác định đó là chuyển đúng đơn vị nhận lệnh nhưng địa chỉ nhận đến không có người nhận lệnh hoặc xác định người nhận lệnh không mở tài khoản ở Ngân hàng đó mà mở ở Ngân hàng khác, sai tên khách hàng, sai số hiệu của người nhận lệnh thanh toán ví dụ như đúng tên nhưng sai số hiệu của tài khoản hoặc đúng số hiệu tài khoản nhưng sai tên, ký hiệu loại nghiệp vụ hay ký hiệu chứng từ thì được xử lý theo các cách như sau:


– Nếu các lệnh thanh toán đã được hoàn tất quy trình thì đơn vị nhận lệnh sẽ xử lý lệnh tưng tự như đối với lệnh thanh toán bị sai thừa theo quy định tại điềm b khoản 3 điều 36 của thông tư 23/2010/TT-NHNN.


– Nếu các lệnh thanh toán Có hoặc Nợ thì đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa được hạch toán thì sẽ tiến hành hạch toán vào tài khoản phải thu hoặc phải trả sau đó sẽ thực hiện Lệnh thanh toán chuyển ngược lại đơn vị đã khởi tạo ra lệnh chuyển tiền đó. Nghiêm cấm thực hiện hành vi chuyển tiếp tiền qua lệnh chuyển tiền tiếp.


Theo đó, khi phát hiện mình bị chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác mà không phải là người mình mong muốn chuyển tiền thì tiến hành mang chứng minh thư nhân dân, thẻ ATM cũng như hóa đơn chuyển khoản in ra từ máy ATM (nếu có) đến ngân hàng nơi đã chuyển tiền kèm theo cung cấp các thông tin về số tài khoản của bản thân, số tài khoản đã chuyển nhầm, số tài khoản thực tế phải chuyển và chữ ký của chủ tài khoản. Đồng thời yêu cầu nhân viên Ngân hàng tiến hành việc rà soát trong giao dịch của khách hàng có yêu cầu đối với giao dịch liên ngân hàng đó.


Sau khi kiểm tra, rà soát phát hiện đúng là có dấu hiệu của việc nhầm lẫn, sai sót thì Ngân hàng sẽ tiến hành thông báo đến chủ tài khoản đã nhận được số tiền chuyển nhầm và thực hiện việc đó là phong tỏa cũng như tạm khóa lại mọi giao dịch của tài khoản đó cho đến khi làm rõ, giải quyết xong những sai sót đang diễn ra.


Nếu sau khi bị khóa hoặc bị phong tỏa mà trong tài khoản của người được chuyển nhầm vẫn còn số tiền mà mình đã chuyển thì Ngân hàng sẽ tiến hành việc chuyển tiền trả lại cho chủ tài khoản đang có yêu cầu thực hiện kiểm tra rà soát sai sót của bản thân khi chuyển nhầm số tài khoản cũng như nhầm số tiền.


Trường hợp số tiền gửi nhầm trên đã được chủ tài khoản kia rút ra, Ngân hàng sẽ tiến hành việc liên lạc với chủ tài khoản để yêu cầu phía bên kia trả lại số tiền đó.


Nếu sau khi Ngân hàng đã yêu cầu nhưng chủ tài khoản đã nhận nhầm không đồng ý trả lại thì phía chủ tài khoản bị chuyển nhầm sẽ yêu cầu Ngân hàng cung cấp các thông tin cá nhân có liên quan của chủ tài khoản được gửi nhầm để thực hiện việc khởi kiện ra tòa yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 597, Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ hoàn trả như sau:


– Người nào chiếm hữu hay người nào sử dụng tài sản của người khác mà xác định đó không phải là tài sản của họ thì phải tiến hành hoàn trả lại cho chủ sở hữu của khối tài sản đó. Trường hợp không tìm được chủ sở hữu thì tiến hành việc giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trông giữ, bảo quản. Trừ trường hợp được quy định trong điều 236 Bộ luật dân sự 2015.


– Người nào được lợi về tài sản mà xác định được khối tài sản đó không phải của họ và đồng thời làm cho chủ sở hữu khối tài sản đó bị thiệt hại thì phải tiến hành hoàn trả lại khoản lợi đó cho người bị thiệt hại. Trừ trường hợp được quy định trong điều 236 Bộ luật dân sự 2015.


Nếu có một khoản tiền đổ vào tài khoản của mình mà xác định đây không phải là khoản tiền mà mình được nhận thì phải tiến hành hoàn trả lại cho chủ tài khoản đã chuyển cho mình.


Nếu không tuân thủ nguyên tắc trên thì đồng nghĩa với việc đó là hành vi không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả và hành vi này được xác định đó là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 15 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Do đó, đối với hành vi không chịu hoàn trả lại số tiền đã được chuyển nhầm thì sẽ bị xử phạt với các mức sau:


– Trường hợp sử dụng trái phép số tiền mà biết là được chuyển nhầm thì sẽ bị xử phạt từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng.


– Trường hợp chiếm giữ trái phép tài sản của người khác mà không chịu chuyển trả lại cho chủ sở hữu thì sẽ bị xử phạt từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng.


Nếu việc chiếm giữ hay sử dụng tài sản của người khác mà có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội:


– Tội chiếm giữ tài sản của người khác được quy định tại Điều 176, Bộ luật hình sự 2015 đó là người nào biết rõ về tài sản đó không thuộc quyền sở hữu của mình nhưng cố tình không muốn trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp hay không chịu tiến hành giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà giá trị tài sản đó có giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng trong khi đã được chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hay cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu được nhận lại tài sản đó thì sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.


Cùng với đó là phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị áp dụng hình thức phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Nếu xác định được giá trị tài sản chiếm giữ có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên thì sẽ bị áp dụng hình thức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.


– Tội sử dụng trái phép tài sản của người khác được quy định tại Điều 177, Bộ luật hình sự 2015 đó là người nào vì mục đích vụ lợi, biết rõ là tài sản của người khác nhưng vẫn sử dụng trái phép để vụ lợi cho bản thân có giá trị vụ lợi từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này, hoặc đã bị xử lý kỷ luật, hoặc đã bị kết án về tội này tuy nhiên chưa được xóa án tích mà đến nay lại tiếp tục hành vi vi phạm thì sẽ bị áp dụng hình thức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm đối với hành vi phạm tội này.


Đối với giá trị tài sản từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ 500 triệu đồng thì sẽ bị áp dụng hình thức phạt tiền với mức từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc bị áp dụng hình thức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Đối với tài sản sử dụng trái phép có giá trị từ 1 tỷ 500 triệu đồng trở lên thì sẽ bị xử phạt án là từ 03 năm tù đến 07 năm tù.

 Nếu bạn cần thêm thông tin về các vấn đề pháp lý, xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến số điện thoai 093.999.6008 hoặc email cho chúng tôi: info@luatthienly.com