093.999.6008
Trụ sở: Số 1/1, Lưu Văn Liêt, phường 2, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Chi nhánh: Tầng 5, Tòa nhà Fimexco, Số 231-233, Lê Thánh Tôn, phường Bến Thành, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Trang chủ stepHỎI - ĐÁPstep CHỒNG CÓ QUYỀN LY HÔN KHI VỢ MANG THAI?


CHỒNG CÓ QUYỀN LY HÔN KHI VỢ MANG THAI?

 

 

 

(Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa)


Xin chào Luật sư, chồng tôi có yêu cầu ly hôn với tôi và Tòa án đã thụ lý vụ án, nhưng trong quá trình giải quyết phát hiện tôi mang thai được 6 tháng. Chồng tôi cho rằng đứa trẻ không phải là con mình và có yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án. Trong trường hợp này Tòa án phải xử lý như thế nào ạ?

(Ngày 22/11/2021)

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Thiện Lý. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“1. Vợ, chồng hoặc cả ai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha mẹ người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Đồng thời, theo tinh thần hướng dẫn tại Mục 9 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2000 chỉ quy định “vợ đang có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi”, không phân biệt người vợ có thai với ai hoặc bố của đứa trẻ dưới 12 tháng tuổi là ai.

Như vậy, trong trường hợp bạn đã mang thai 6 tháng thì chồng bạn không có quyền yêu cầu ly hôn, không phân biệt bạn có thai với ai.

Nếu chưa thụ lý vụ án thì Thẩm phán căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 “Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự” để trả lại đơn khởi kiện. Nếu vụ án đã được thụ lý thì Tòa án căn cứ và điểm g khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: “Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý” để đình chỉ giải quyết vụ án.

Nếu có thắc mắc về nội dung bài viết hay cần hỗ trợ pháp luật, vui lòng liên hệ Công ty Luật Thiện Lý qua số điện thoại: 02703.827728 – 093.999.6008 hoặc thư điện tử: info@luatthienly.com để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!