093.999.6008
Trụ sở: Số 1/1, Lưu Văn Liêt, phường 2, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Chi nhánh: Tầng 5, Tòa nhà Fimexco, Số 231-233, Lê Thánh Tôn, phường Bến Thành, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Trang chủ stepHỎI - ĐÁPstep TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN

MỨC PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI TRỘM CẮP TÀI SẢN 

 

Hiện nay, Trộm cắp tài sản xảy ra rất thường xuyên và phổ biến là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội. Trộm cắp tài sản được hiểu là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang trong sự quản lý của người khác
 
Vậy tội trộm cắp tài sản được pháp luật quy định như thế nào?
 
Hành vi trộm cắp tài sản có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự.
 
1. Xử phạt hành chính:
 
Đối với hành vi trộm cắp tài sản không gây hậu quả thiệt hại nghiêm trọng, giá trị tài sản dưới 02 triệu đối với trộm cắp tài sản lần đầu chưa bị kết án về 1 trong các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính.

Theo điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định:

“Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi Trộm cắp tài sản”
 
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
 
Theo Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định trách nhiệm hình sự của tội trộm cắp tài sản như sau:

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

3. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những tình tiết không có ý nghĩa về mặt định tội, định khung hình phạt mà chỉ có tác dụng làm giảm mức độ trách nhiệm hình sự đối với trường hợp phạm tội.

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (BLHS) như sau:

· Người đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm.

· Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả

· Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

· Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết

· Phạm tội trong trường hợp vượt mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

· Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra

· Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra

· Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn

· Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng

· Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức

· Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

· Phạm tội do lạc hậu

· Người phạm tội là phụ nữ có thai

· Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên

· Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng

· Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình

· Người phạm tội tự thú

· Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải

· Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm

· Người phạm tội đã lập công chuộc tội

· Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác

· Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
 
4. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản:
 
Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là:
 
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên;
 
- Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tôi rất nghiệm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
 
Trong đó, theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định:
 
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07-15 năm tù;

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15-20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
 
Tóm lại: Tội trộm cắp tài sản có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mọi hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản đều có thể áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Riêng với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu hình phạt tù đối với tội trộm cắp tài sản khi khung hình phạt cao nhất từ 7 – 15 năm tù hoặc 15 – 20 năm từ, chung thân/tử hình.
 
                                                                                                                                                                                                                - MINH NHÀN-
 
Mọi vấn đề thắc mắc thắc mắc về bài viết và cần hỗ trợ về pháp luật xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến số điện thoại: 02703.827.728 - 093.999.6008 hoặc email cho chúng tôi: info@luatthienly.com. Xin cảm ơn!